Mạch tích hợp là gì? Các bài nghiên cứu khoa học liên quan

Mạch tích hợp (IC) là cấu trúc bán dẫn gồm triệu transistor, điện trở và tụ điện chế tạo trên một đế silicon để thực hiện các chức năng điện tử phức tạp. IC thay thế mạch rời, cho phép thu nhỏ kích thước, giảm tiêu thụ năng lượng và nâng cao độ tin cậy trên các thiết bị từ vi xử lý đến cảm biến.

Tóm tắt

Mạch tích hợp (Integrated Circuit – IC) là tập hợp các linh kiện bán dẫn như transistor, điện trở, tụ điện và điốt được chế tạo trên cùng một đế bán dẫn, thường là silicon, để thực hiện các chức năng điện tử phức tạp. Việc tích hợp hàng triệu đến hàng tỷ linh kiện trên kích thước chỉ vài milimet vuông giúp giảm kích thước tổng thể, tiêu thụ năng lượng thấp và nâng cao độ tin cậy của thiết bị điện tử hiện đại [IEEE].

Công nghệ mạch tích hợp đã thúc đẩy sự bùng nổ của vi xử lý, bộ nhớ, bộ truyền thông và cảm biến, trở thành nền tảng cho điện thoại thông minh, máy tính, ô tô, thiết bị IoT và hệ thống điều khiển công nghiệp. Quá trình sản xuất IC trải qua hàng chục bước phức tạp như photolithography, doping, etching và metallization, đòi hỏi độ tinh vi cao và môi trường sạch [Intel].

Định nghĩa mạch tích hợp

Mạch tích hợp (IC) là cấu trúc bán dẫn được chế tạo trên đế silicon đơn tinh thể hoặc vật liệu khác, trong đó hàng triệu transistor và linh kiện thụ động được nối với nhau qua các lớp kim loại mỏng. Mỗi IC thực hiện một hoặc nhiều chức năng như xử lý số, khuếch đại tín hiệu tương tự, lưu trữ dữ liệu hoặc giao tiếp không dây.

Căn cứ vào chức năng và mức độ tích hợp, IC được chia thành nhiều loại: SSI (Small-Scale Integration) với vài chục transistor; MSI (Medium-Scale Integration) với hàng trăm; LSI (Large-Scale Integration) với hàng ngàn; VLSI (Very-Large-Scale Integration) với hàng chục ngàn; ULSI (Ultra-Large-Scale Integration) với hàng triệu và NSI (Nano-Scale Integration) hiện đại với hàng tỷ transistor trên mỗi chip [TSMC].

Mạch tích hợp có thể ở dạng đơn (mono-core) hoặc đa lõi (multi-core), analog, digital hoặc mixed-signal, tùy thuộc vào việc xử lý tín hiệu tương tự, tín hiệu số hoặc kết hợp cả hai. Mixed-signal IC thường dùng trong giao tiếp tín hiệu số-analog, như bộ chuyển đổi ADC/DAC và module RF transceiver.

Lịch sử và tiến trình phát triển

Năm 1958, Jack Kilby tại Texas Instruments chứng minh khái niệm mạch tích hợp đầu tiên bằng cách ghép transistor, điện trở và điốt trên một thanh germanium nhỏ. Cuối 1959, Robert Noyce tại Fairchild Semiconductor phát triển IC trên đế silicon với quy trình planar, khắc phục hạn chế nhiệt độ của germanium và mở rộng khả năng sản xuất hàng loạt.

Năm 1965, Gordon Moore – đồng sáng lập Intel – công bố Định luật Moore, dự báo số transistor trên một chip sẽ tăng gấp đôi sau mỗi 18–24 tháng. Phương trình mô tả quá trình này có thể viết dưới dạng N(t)=N02t/TN(t)=N_0\,2^{t/T}, trong đó N₀ là số transistor ban đầu, t thời gian và T chu kỳ nhân đôi.

NămCông nghệKích thước quy trình
1971Intel 4004 (vi xử lý đầu tiên)10 µm
1985286 CPU1.5 µm
2000P4 CPU0.18 µm
2010Intel Core i732 nm
2022–2025Chip 3 nm/2 nm3–2 nm

Sự thu nhỏ quy trình sản xuất từ micromet đến nanomet, cùng với đổi mới trong vật liệu cổng kim loại cao-k, litography EUV và công nghệ transistor 3D (FinFET, GAAFET) đã kéo dài kỳ vọng về Định luật Moore, đồng thời đặt ra thách thức mới về hiệu suất điện, tản nhiệt và chi phí sản xuất.

Phân loại mạch tích hợp

IC có thể phân loại theo chức năng chính:

  • Digital IC: Xử lý tín hiệu số, bao gồm logic gates, bộ đếm, vi xử lý (CPU), FPGA và ASIC.
  • Analog IC: Xử lý tín hiệu tương tự, như op-amp, bộ khuếch đại công suất, nguồn tham chiếu và PLL.
  • Mixed-Signal IC: Kết hợp analog và digital, ví dụ ADC, DAC, bộ thu/phát RF và bộ điều khiển cảm biến.
  • Memory IC: Bộ nhớ tĩnh (SRAM), bộ nhớ động (DRAM), Flash NAND/ NOR và EEPROM.

Căn cứ vào mức độ tích hợp và ứng dụng, IC còn được chia theo quy mô SSI, MSI, LSI, VLSI và ULSI, trong đó:

  1. SSI: Các mạch đơn giản với vài transistor, dùng cho bộ đếm và cổng logic cơ bản.
  2. MSI: Tích hợp đến ~100 transistor, dành cho bộ giải mã, bộ mã hóa và mạch điều khiển đơn giản.
  3. LSI: Tích hợp đến hàng ngàn transistor, ứng dụng trong bộ nhớ cache, vi điều khiển cơ bản.
  4. VLSI & ULSI: Hàng chục ngàn đến hàng tỷ transistor, dùng cho vi xử lý, GPU, SoC và AI accelerator.

Quy trình sản xuất

Quy trình sản xuất mạch tích hợp bắt đầu từ wafer silicon đơn tinh thể, qua các công đoạn chính: photolithography, doping, etching, metallization và passivation. Mỗi wafer thường chứa hàng trăm die, mỗi die sau khi hoàn thiện sẽ được tách ra, đóng gói và kiểm thử chức năng.

Photolithography sử dụng ánh sáng cực tím (UV) hoặc ánh sáng EUV (Extreme Ultraviolet) chiếu qua photomask để chuyển họa tiết mạch lên lớp photoresist. Sau đó, doping ion được thực hiện trong buồng chân không để đưa tạp chất (P hoặc N) vào vùng kênh transistor, xác định tính chất dẫn điện.

Etching (ăn mòn) loại bỏ vật liệu không mong muốn, tạo các rãnh và kênh dẫn. Metallization lắng đọng lớp kim loại (Al, Cu) qua PVD hoặc CVD để tạo đường dẫn điện. Cuối cùng, passivation phủ lớp bảo vệ (Si₃N₄, SiO₂) ngăn nhiễm bẩn và cải thiện độ bền môi trường [Intel].

Vật liệu và cấu trúc cơ bản

Đế wafer thường là silicon đơn tinh thể, chiếm ưu thế nhờ tính dẫn điện có thể điều chỉnh và khả năng tích hợp công nghệ CMOS. Trong các ứng dụng công suất cao, silicon carbide (SiC) hoặc gallium nitride (GaN) được sử dụng để chịu điện áp và nhiệt độ cao hơn.

Cấu trúc transistor MOSFET điển hình bao gồm gate, source và drain. Cổng gate được làm từ oxide (SiO₂) hoặc kim loại cao-k (HfO₂, ZrO₂) để giảm rò rỉ điện và tăng điện dung cổng theo công thức C=εAdC = \varepsilon \tfrac{A}{d}, trong đó ε là hằng số điện môi, A diện tích gate và d độ dày dielectric.

LayerChất liệuChức năng
SubstrateSi đơn tinh thểNền bán dẫn cơ bản
DielectricSiO₂, HfO₂Cách ly gate
GatePoly-Si / Kim loạiĐiều khiển kênh
InterconnectCu / AlKết nối linh kiện
PassivationSi₃N₄Bảo vệ bề mặt

Nguyên lý hoạt động

Transistor MOSFET hoạt động dựa trên hiệu ứng trường: khi điện áp gate (VG) vượt ngưỡng Vth, kênh dẫn hình thành giữa source và drain, cho phép dòng điện ID chảy. Dạng tương quan I–V tuân theo phương trình bán dẫn kênh dài và kênh ngắn tùy quy trình sản xuất [IEEE].

Trong IC số, tín hiệu logic ‘0’ và ‘1’ được biểu diễn bằng mức điện áp thấp và cao, kết hợp qua cổng logic (AND, OR, NAND, NOR) để thực hiện tính toán Boolean. CMOS (Complementary MOS) sử dụng cặp NMOS–PMOS để giảm tiêu thụ tĩnh và cải thiện biên độ logic.

  • PMOS: Kênh P dẫn khi VG thấp.
  • NMOS: Kênh N dẫn khi VG cao.
  • CMOS: Kết hợp PMOS và NMOS, tiêu thụ công suất chủ yếu khi chuyển mạch.

Thiết kế và kiểm thử

Thiết kế IC sử dụng ngôn ngữ mô tả phần cứng (HDL) như Verilog/VHDL để viết RTL. Quá trình synthesis chuyển RTL thành netlist, sau đó qua place & route để bố trí transistor và kết nối trên die.

Timing analysis đảm bảo tín hiệu truyền đạt đúng thời gian, không vượt quá độ trễ tối đa. DRC (Design Rule Check) và LVS (Layout vs. Schematic) xác nhận thiết kế tuân thủ quy tắc sản xuất và khớp với sơ đồ mạch.

Kiểm thử hậu sản xuất gồm wafer test (probe test) và packaged test sử dụng ATE (Automated Test Equipment) để phát hiện defect. Burn-in và stress test đánh giá độ tin cậy dưới điều kiện nhiệt độ và điện áp cao

Ứng dụng và xu hướng tương lai

Mạch tích hợp được ứng dụng rộng rãi trong vi xử lý, bộ nhớ, vi điều khiển, FPGA, ASIC và SoC. Trong viễn thông, mixed-signal IC đảm nhận chức năng RF front-end, baseband, và điều khiển nguồn cho 5G/6G [TSMC].

Xu hướng tương lai hướng đến công nghệ 3D-IC và chiplet, kết nối nhiều die theo chiều thẳng đứng để rút ngắn đường dẫn tín hiệu và tăng mật độ chức năng. FinFET, GAAFET và transistor 2D (MoS₂, WS₂) đang được nghiên cứu để tiếp tục thu nhỏ kích thước và giảm rò rỉ dòng.

  • 3D-IC: Kết nối TSV (Through-Silicon Via).
  • Chiplet: Module chức năng rời, ghép nối linh hoạt.
  • Photonics: Tích hợp truyền dẫn quang trên chip.

Ngành công nghiệp cũng đặt mục tiêu giảm tiêu thụ năng lượng thông qua near-threshold computing và thiết kế nhiều điện áp. Đồng thời, AI accelerator và neuromorphic IC mở ra kỷ nguyên mới cho xử lý trí tuệ nhân tạo ngay trên thiết bị biên (edge AI).

Các bài báo, nghiên cứu, công bố khoa học về chủ đề mạch tích hợp:

Một tổng quan hệ thống và phân tích tổng hợp về dịch tễ học và gánh nặng của huyết khối tĩnh mạch ở phụ nữ mang thai Dịch bởi AI
International Journal of Gynecology & Obstetrics - Tập 132 Số 1 - Trang 4-10 - 2016
Tóm tắtĐặt vấn đềCác vấn đề huyết khối tĩnh mạch liên quan đến thai kỳ là một trong những nguyên nhân hàng đầu gây bệnh tật và tử vong ở mẹ.Mục tiêuXem xét dịch tễ học, gánh nặng nhân văn và kinh tế của huyết khối tĩnh mạch liên quan đến thai kỳ.... hiện toàn bộ
#Huyết khối tĩnh mạch #thai kỳ #dịch tễ học #gánh nặng kinh tế
Các triệu chứng trầm cảm nhận thức/tình cảm và triệu chứng trầm cảm cơ thể/tình cảm ở bệnh nhân mắc bệnh tim và mối liên hệ của chúng với tiên lượng tim mạch: một phân tích tổng hợp Dịch bởi AI
Psychological Medicine - Tập 44 Số 13 - Trang 2689-2703 - 2014
Đặt vấn đềNhiều nghiên cứu dài hạn đã chỉ ra rằng các triệu chứng trầm cảm cơ thể/tình cảm, nhưng không phải là các triệu chứng trầm cảm nhận thức/tình cảm, có liên quan đến tiên lượng ở bệnh nhân mắc bệnh tim, tuy nhiên các phát hiện lại không nhất quán. Mục tiêu của nghiên cứu này là điều tra mối liên hệ giữa các triệu chứn...... hiện toàn bộ
Sự khác biệt về giới tính trong mối liên hệ giữa tình trạng hôn nhân và nguy cơ tử vong do bệnh tim mạch, ung thư và tử vong do mọi nguyên nhân: một nghiên cứu hệ thống và phân tích tổng hợp từ 7,881,040 cá nhân Dịch bởi AI
Springer Science and Business Media LLC - - 2020
Tóm tắt Mục đích Để xác định liệu có sự khác biệt về giới tính trong mối quan hệ giữa tình trạng hôn nhân và bệnh tim mạch (CVD), bệnh tim mạch vành (CHD), ung thư và tỷ lệ tử vong do mọi nguyên nhân trong dân số chung, cũng như khám phá tác động tiềm năng của độ tuổi, địa điểm, thời gian theo dõi và năm công bố đến những kết quả ...... hiện toàn bộ
#bệnh tim mạch #bệnh ung thư #tỷ lệ tử vong #tình trạng hôn nhân #phân tích tổng hợp #giới tính
Thực hiện đội phản ứng với tắc mạch phổi (PERT) và giá trị lâm sàng của nó ở các quốc gia: một nghiên cứu tổng quát và phân tích tổng hợp Dịch bởi AI
Clinical Research in Cardiology - - 2023
Tóm tắt Đặt vấn đề Trong những năm qua, các đội phản ứng tắc mạch phổi đa ngành (PERT) đã xuất hiện để đối phó với sự gia tăng đa dạng và phức tạp trong việc quản lý tắc mạch phổi cấp (PE). Chúng tôi nhằm mục đích điều tra một cách hệ thống thành phần và giá trị lâm sàng bổ sung của PERT. ...... hiện toàn bộ
Sắt tiêm tĩnh mạch so với truyền máu cho thiếu máu sau sinh: một đánh giá hệ thống và phân tích hợp nhất Dịch bởi AI
Systematic Reviews - Tập 13 Số 1
Tóm tắt Nền tảng Sắt tiêm tĩnh mạch (IV-sắt) được sử dụng như một lựa chọn thay thế hoặc kết hợp với truyền máu (RBC-T) để điều trị thiếu máu sau sinh nặng (PPA), mặc dù các lựa chọn điều trị tối ưu vẫn chưa rõ ràng. Chưa có đánh giá hệ thống nào trước đây xem xét IV-sắt và RBC-T, bao gồm các kết qu...... hiện toàn bộ
#sắt tiêm tĩnh mạch #truyền máu #thiếu máu sau sinh #phân tích hệ thống #nghiên cứu ngẫu nhiên
Đánh giá các phương pháp điều khiển biến tần ba pha va sử dụng FPGA trong điều chế Vector không gian
Ngày nay các bộ biến tần ba pha được sử dụng rộng rãi trong công nghiệp... Từ nguồn cung cấp xoay chiều đầu vào, thông qua bộ biến tần cho ra nguồn xoay chiều ba pha với biên độ, tần số và góc pha có thể thay đổi được. Với cấu trúc phần cứng bộ biến đổi giống nhau thông qua các phương pháp điều khiển khác nhau: “điều khiển theo phương pháp độ rộng xung (PWM), điều khiển theo phương pháp hình sao (...... hiện toàn bộ
#phương pháp vector không gian #điều biến độ rộng xung #điều biến độ rộng xung theo nguyên tắc hình sao #mãng cổng lập trình dạng trường #mạch tích hợp
Bộ so sánh hữu cơ công nghệ bù, công suất thấp
Trong bài báo này chúng tôi trình bày thiết kế mạch so sánh sử dụng transistor màng mỏng vật liệu hữu cơ Pentacene cho loại kênh P và Fullerene cho loại kênh N. Các vật liệu bán dẫn hữu cơ này được sử dụng khá phổ biến chủ yếu là do có độ linh động hạt dẫn cao. Sau khi chế tạo, đo lường các thông số điện cơ bản, chúng tôi tạo mô hình cho mỗi loại kênh P và kênh N để sử dụng trong mô phỏng mạch tíc...... hiện toàn bộ
#transistor màng mòng hữu cơ (OTFT) #mô hình hóa #thiết kế mạch tích hợp #mạch so sánh hữu cơ #công suất thấp
Phân tích ảnh hưởng của tập hợp chùm với luồng đến self-similar đến hiệu năng truyền thông của mạng OBS
Mạng chuyển mạch chùm quang đang được xem là một mô hình thay thế phù hợp nhất đối với kiến trúc đường trục truyền thông hiện nay của Internet. Việc tích hợp các tầng Internet với mạng chuyển mạch chùm quang rõ ràng sẽ gây ra những tác động và phụ thuộc qua lại giữa chúng. Các nghiên cứu thực nghiệm đã chứng minh rằng các luồng trên mạng Internet có tính chất self-similar. Vì vậy việc tập hợp các ...... hiện toàn bộ
#Mạng chuyển mạch chùm quang #các kỹ thuật tập hợp chùm #luồng self-similar #hiệu năng truyền thông #phần mềm NS2
Các kỹ thuật nhiều sprite và bỏ qua khung hình để tạo sprite với chất lượng chủ quan cao và tốc độ nhanh Dịch bởi AI
Proceedings. IEEE International Conference on Multimedia and Expo - Tập 1 - Trang 785-788 vol.1
Sprite là một hình ảnh thu thập thông tin của một đối tượng video thông qua một chuỗi video. Nó có thể được sử dụng cho mã hóa video hiệu quả, tóm tắt video, duyệt và chỉnh sửa. Trong bài báo này, ba kỹ thuật mới cho việc tạo sprite được đề xuất. Kỹ thuật khớp biên và nhiều sprite có thể cải thiện chất lượng chủ quan bằng cách tinh chỉnh vị trí của các khung hình bị biến dạng và tạo ra nhiều hơn m...... hiện toàn bộ
#Sprite (máy tính) #Gia tốc #Ước lượng chuyển động #Bố cục #Chuỗi video #Camera #Tiêu chuẩn MPEG 4 #Xử lý tín hiệu số #Mạch tích hợp tốc độ cao #Kỹ thuật thiết kế
Mô hình mạch tương đương tích hợp cho tiếng ồn cường độ tương đối và quang phổ tiếng ồn tần số của diode laser bán dẫn đa mode Dịch bởi AI
IEEE Journal of Quantum Electronics - Tập 38 Số 10 - Trang 1366-1371 - 2002
Tiếng ồn cường độ tương đối (RIN) và mạch tương đương của quang phổ tiếng ồn tần số/giai đoạn (FNS) của một diode laser bán dẫn đa mode được suy diễn từ các phương trình tỷ lệ đa mode với sự bao gồm của các nguồn tiếng ồn Langevin. FNS là một tham số quan trọng trong các hệ thống truyền thông quang, và mô hình mạch của nó được trình bày, lần đầu tiên, trong bài báo này. Cả hai mô hình mạch cho RIN...... hiện toàn bộ
#Semiconductor device noise #Equivalent circuits #Frequency #Laser modes #Laser noise #Semiconductor lasers #Optical noise #Phase noise #Power generation #Diode lasers
Tổng số: 78   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4
  • 5
  • 6
  • 8